Trượt đốt sống thắt lưng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
khả năng di chuyển của người bệnh và kéo theo nhiều hệ lụy xấu cho sức khỏe làm giảm chất
lượng cuộc sống.
Ảnh minh họa
1. Nguyên nhân gây ra bệnh trượt
đốt sống thắt lưng
- Bị trượt đốt sống thắt lưng bẩm sinh: Ngay từ khi chào đời các vị trí
đốt sống thắt lưng của người bệnh đã bị sai lệch.
- Bị trượt đốt sống vì khuyết eo: Tình trạng khuyết eo có liên quan với khiếm khuyết
hoặc chấn thương ở dây chằng nối giữa đốt sống thắt lưng trên với đốt sống thắt
lưng dưới, chủ yếu xảy ra ở đốt L5 và S1.
- Bị viêm xương khớp: Viêm hoặc thoái hóa xương khớp là
nguyên nhân chính gây nên các vấn đề sức khỏe có liên quan tới cột sống - cơ
xương khớp trong đó có trượt đốt sống thắt lưng. Sụn khớp cột sống bị bào mòn
theo thời gian khiến cho bộ phận này bị suy yếu và mất tính bền vững nên dễ bị
trượt đốt sống thắt lưng.
- Biến chứng sau phẫu thuật: Mọi ca phẫu thuật đều tiềm ẩn các biến chứng nhất
định, người bệnh
rất dễ bị trượt đốt sống thắt lưng sau đó, nhất là khi các đoạn xương sống của
người bệnh ngay từ đầu vốn đã không vững chắc.
- Một số nguyên nhân khác
+ Chấn thương vật lý xảy ra tại cột sống hoặc thoái hóa cột sống.
+ Hội chứng bàn chân bẹt.
+ Một số bệnh lý có khả năng làm hoại tử, khiến cho cấu trúc cột sống bị
phá hủy như: loãng xương, nhiễm khuẩn, bệnh ung thư,...
2. Triệu chứng phổ biến ở bệnh
trượt đốt sống thắt lưng
Tùy thuộc vào giai đoạn mắc bệnh mà người bị trượt đốt sống thắt
lưng sẽ có các triệu chứng khác nhau:
- Giai đoạn đầu: đau lưng thoáng qua hoặc không có triệu chứng gì.
- Giai đoạn bị đau thắt lưng: cơn đau lưng xuất hiện nhiều, trong mọi
tư thế vận động rồi lan xuống đùi, mông, phần cẳng và bàn chân; đau tăng lên
người bệnh hắt hơi hoặc ho, khi cột sống phải chịu áp lực nhiều nhưng sẽ giảm
hoặc hết đau khi nằm xuống. Ngoài ra, người bị trượt đốt sống thắt lưng giai đoạn này cũng sẽ cảm thấy
khó khăn khi thay đổi tư thế từ đứng sang ngồi hoặc ngược lại. Đôi khi, người
bệnh còn cảm nhận được đốt sống bị trượt khi họ cúi xuống hoặc ngửa lên.
- Giai đoạn nặng: dáng đi và tư thế thay đổi, bị co cứng cơ ở thắt lưng,
mặt đùi trong bị căng cơ, đi hơi khom lưng về trước, đôi khi kèm theo vẹo cột
sống. Cơn đau chuyển sang mạn tính từng đợt, đau thành từng cơn và tần suất
xuất hiện cơn đau ngày càng dày. Những triệu chứng này sẽ giảm rõ rệt khi người
bệnh dùng áo nẹp cột sống.
3. Hướng điều trị và phòng bệnh
- Điều trị nội khoa: Đối với người bệnh ở tuổi thiếu niên, nằm
nghỉ, dùng áo cố định ngoài và hạn chế những hoạt động gây đau có thể giúp cải
thiện những triệu chứng bệnh. Ở người bệnh trưởng thành: Cố định ngoài và hướng dẫn vận
động phù hợp, nghỉ ngơi khi
xuất hiện đợt đau cấp, dùng thuốc theo chỉ định, vật lý trị liệu phục hồi chức năng, thực hiện
các bài tập tăng cường sức cơ lưng, đùi và bụng, giảm cân đối với người bệnh béo
phì.
- Phẫu thuật: Chỉ định đối với người bệnh bị trượt đốt sống thắt
lưng trong những trường hợp sau: Đã điều trị bảo tồn ít nhất 6 tuần trước, sau 6 –
12 tháng điều trị bảo tồn mà không thuyên giảm, ảnh hưởng tới sinh hoạt và lao
động; người bệnh đau
nhiều, không đáp ứng với những biện pháp nghỉ ngơi và dùng thuốc; trượt đốt sống
gây ra những biến chứng như liệt vận động một hoặc cả hai chân, teo cơ, rối
loạn cơ vòng bàng quang (bí tiểu); Bệnh tiến triển nặng do khuyết eo đốt sống ở trẻ
em.
- Biện pháp phòng ngừa: Để giảm thiểu nguy cơ bị trượt đốt sống, bạn cần
lưu ý.
+ Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức mạnh và sự linh hoạt cho cơ lưng
và cơ bụng.
+ Luôn kiểm soát tốt cân nặng vì thừa cân, béo phì sẽ làm tăng thêm áp lực
cho lưng.
+ Thực hiện chế độ ăn uống lành mạnh, đầy đủ các dưỡng chất để nuôi dưỡng
xương chắc khỏe.