Ảnh minh họa
Sỏi túi mật làm tắc nghẽn con đường vận chuyển
dịch mật tự nhiên, có thể dẫn đến nhiều biến chứng đáng lo ngại cho sức khỏe,
điển hình như viêm túi mật, ung thư túi mật… Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ có
thể chỉ định điều trị bằng phương pháp nội khoa hoặc can thiệp phẫu thuật. Người
bệnh cần đi khám sớm khi nhận thấy triệu chứng bất thường, để được chẩn đoán kịp
thời, tránh biến chứng nghiêm trọng về sau.
Tổng quan về túi
mật
Túi mật là một cơ quan nhỏ hình quả lê, màu xanh
xám, nằm ở phần trên bên phải bụng, ngay dưới gan. Ở người trưởng thành, túi mật
có chiều dài từ 7 – 10cm, đường kính 4cm (ở trạng thái căng hoàn toàn). Mỗi túi
có thể chứa đến 50ml dịch mật, tham gia vào quá trình hỗ trợ tiêu hóa. Cấu tạo
túi mật gồm có 3 phần: Đáy túi mật, thân túi mật, cổ túi mật.
Túi mật là một phần của hệ thống tiêu hóa. Chức năng
chính là lưu trữ mật, hỗ trợ hệ thống tiêu hóa phân hủy chất béo. Trong đó, dịch
mật là một hỗn hợp chứa chủ yếu là cholesterol, bilirubin và muối mật.
Sỏi túi mật là
gì?
Sỏi túi mật là những tinh thể rắn hình thành
trong túi mật do sự mất cân bằng các thành phần trong dịch mật. Sỏi có kích thước
đa dạng, những viên sỏi lớn có thể gây tắc nghẽn con đường vận chuyển mật tự
nhiên, dẫn đến nhiều vấn đề đáng lo ngại cho sức khỏe. Trong một số trường hợp, sỏi mật liên
quan trực tiếp đến các bệnh lý nguy hiểm như: viêm túi mật, thủng túi mật, ung
thư túi mật…
Các loại sỏi túi
mật
Sỏi túi mật gồm 3 loại chính:
- Sỏi cholesterol: Thành phần sỏi cholesterol có chứa
ít nhất 80% cholesterol, màu vàng nhạt, xanh đậm, nâu hoặc trắng phấn, hình bầu
dục, hình thành đơn độc, dài từ 2 – 3cm, mỗi viên có một đốm nhỏ sẫm màu ở trung
tâm.
- Sỏi sắc tố mật (sỏi bilirubin): Kích thước nhỏ, sẫm
màu, thường là màu đen. Sỏi sắc tố mật cấu tạo chủ yếu từ bilirubin và muối
canxi (canxi photphat), chứa ít hơn 20% - cholesterol, thường hình thành với số
lượng lớn.
Sỏi hỗn hợp (sỏi sắc tố nâu): Thành phần chứa 20 –
80% cholesterol, còn lại là canxi cacbonat, palmitat photphat, bilirubin và các
sắc tố mật khác (canxi bilirubinat, canxi palmitat, canxi stearat ). Do hàm lượng
canxi cao, sỏi hỗn hợp có thể được phát hiện thông qua chụp X-quang. Loại sỏi
này thường hình thành thứ phát sau nhiễm trùng đường mật.
Nguyên nhân gây
sỏi túi mật
Sỏi túi mật hình thành do những nguyên nhân sau đây:
- Dịch mật chứa quá nhiều cholesterol: Dịch mật tham
gia hỗ trợ quá trình tiêu hóa đồng thời có khả năng hòa tan cholesterol. Tuy
nhiên, sỏi có thể hình thành nếu cholesterol dư thừa không được hòa tan hết.
- Dịch mật chứa quá nhiều bilirubin: Các tình trạng
như xơ gan, nhiễm trùng, rối loạn lipid máu có thể khiến gan sản xuất quá nhiều
bilirubin, dẫn đến hình thành sỏi túi mật.
Triệu chứng sỏi
túi mật
Sỏi túi mật kích thước nhỏ có thể không gây ra triệu
chứng, rất khó phát hiện cho đến khi đi khám sức khỏe. Tuy nhiên, nếu sỏi kích
thước lớn chặn con đường vận chuyển dịch mật tự nhiên, túi mật và tuyến tụy có
thể bị tổn thương, gây ra các triệu chứng sau:
- Đau bụng trên bên phải, giữa bụng trên hoặc trên
bên phải lan ra vai phải hoặc lưng.
- Đau sau khi ăn.
- Vàng da, vàng mắt.
- Buồn nôn và nôn.
- Sốt, ớn lạnh.
- Nước tiểu màu nâu nhạt, thay đổi màu phân.
Điều trị bệnh sỏi
túi mật
Hai phương pháp thường được chỉ định trong điều
trị sỏi túi mật bao gồm:
Điều trị nội
khoa
Phương pháp điều trị nội khoa sẽ được chỉ định cho
trường hợp phát hiện có sỏi cholesterol và người bệnh đang mắc bệnh lý nghiêm
trọng, không thể can thiệp phẫu thuật. Tuy nhiên, sỏi mật vẫn có nguy cơ tái
phát, do đó có thể cần điều trị thường xuyên, thậm chí là suốt đời. Một số
phương pháp giúp phá vỡ hoặc loại bỏ sỏi mật không cần can thiệp phẫu thuật bao
gồm:
- Nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP): Phương pháp này
thường được chỉ định thực hiện để loại bỏ sỏi túi mật mắc kẹt trong ống mật chủ.
- Dùng thuốc: Bác sĩ có thể chỉ định người bệnh uống
thuốc Ursodiol NIH và Chenodiol NIH (những loại thuốc chứa axit mật) để phá vỡ
sỏi cholesterol kích thước nhỏ. Người bệnh thường phải dùng thuốc hàng tháng hoặc
hàng năm để đạt hiệu quả cao trong điều trị.
- Tán sỏi bằng sóng xung kích: Phương pháp này sẽ
làm vỡ sỏi mật thành mảnh nhỏ để dễ dàng loại bỏ ra khỏi cơ thể.
Ngoại khoa
Đây là phương pháp điều trị phổ biến đối với tình trạng
sỏi túi mật. Trong quá trình thực hiện, người bệnh sẽ được gây mê toàn thân.
Sau khi cắt bỏ túi mật, dịch mật sẽ chảy ra khỏi gan qua ống gan và ống
mật chủ, trực tiếp đi vào tá tràng. Tùy vào từng trường hợp, bác sĩ sẽ chỉ định
thực hiện một trong hai loại phẫu thuật sau đây:
Phẫu thuật nội soi cắt bỏ túi mật: Bác sĩ sẽ thực hiện
thủ thuật này thông qua nội soi ổ bụng. Người bệnh có thể về nhà trong ngày,
không cần ở lại bệnh viện nhiều ngày như phẫu thuật truyền thống. Các hoạt động
thể chất có thể bắt đầu lại sau khoảng 1 tuần.
Phẫu thuật mổ mở cắt bỏ túi mật: Phương pháp này thường
được chỉ định thực hiện đối với tình trạng túi mật bị viêm nặng, nhiễm trùng,
có sẹo, hoặc có vấn đề phát sinh trong quá trình phẫu thuật nội soi. Sau khi mổ,
người bệnh cần ở lại bệnh viện 1 tuần để theo dõi và có thể quay trở lại hoạt động
thể chất bình thường sau khoảng 1 tháng./.
Minh Đức
(t/h)